Trong bất kỳ một hệ thống mạng nào, thì cấu hình các thông số mạng luôn là điều cần thiết. Việc này giúp đảm bảo các máy trong hệ thống có thể giao tiếp, truyền tải thông tin được với nhau một cách bình thường. Bình thường, trong hệ thốngWindows hay Linux thì các thông số này đều được gán một cách tự động thông quaDHCP. Tuy nhiên, ở khía cạnh máy chủ, cần sử dụng các IP tĩnh để có thể cung cấp các dịch vụ một cách ổn định nhất.
Các thông số mạng phổ biến đó là:
- Địa chỉ IP
- Mặt nạ mạng
- Gateway
- DNS Server
Trong phần tiếp theo này, VNLAB sẽ giới thiệu cách cấu hình các thông số mạng trong hệ điều hành Linux CentOS 7.0
1. Thiết lập địa chỉ IP tĩnh trên card mạng:
Trong hệ điều hành Linux, thông thường chúng ta sẽ không cài giao diện, để giúp tối ưu về hiệu suất, do đó, hầu như mọi hoạt động cấu hình đều được thực hiện qua giao diện dòng lệnh (text-mode). Trong phần này VNLAB sẽ đề cập cách cấu hình căn bản trước, còn cấu hình nhanh thông qua giao diện, VNLAB sẽ gửi tới bạn trong một bài viết khác.
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48
49
50
51
52
53
54
55
56
57
58
59
60
61
|
# Cài đặt gói net-tools sẽ bao gồm cả công cụ ifconfig và netstat
[root@server1 ~]# yum -y install net-tools
[root@server1 ~]# vi /etc/sysconfig/network-scripts/ifcfg-eno16777736
HWADDR="00:0C:29:AB:BB:F1"
TYPE="Ethernet"
# thay đổi BOOTPROTO từ dhcp thành none
BOOTPROTO="none"
DEFROUTE="yes"
PEERDNS="yes"
PEERROUTES="yes"
IPV4_FAILURE_FATAL="no"
IPV6INIT="yes"
IPV6_AUTOCONF="yes"
IPV6_DEFROUTE="yes"
IPV6_PEERDNS="yes"
IPV6_PEERROUTES="yes"
IPV6_FAILURE_FATAL="no"
NAME="eno16777736"
UUID="9dedc94e-f85b-4df2-b2a1-efef021d976d"
ONBOOT="yes"
# Thiết lập địa chỉ IP tĩnh
IPADDR="192.168.1.11"
# Thiết lập mặt nạ mạng
NETMASK="255.255.255.0"
# Thiết lập cổng ra (gateway)
GATEWAY="192.168.1.1"
# Thiết lập máy chủ phân giải DNS
DNS1="8.8.8.8"
# Dừng và vô hiệu hóa NetworkManager
[root@server1 ~]# systemctl stop NetworkManager
[root@server1 ~]# systemctl disable NetworkManager
rm '/etc/systemd/system/multi-user.target.wants/NetworkManager.service'
rm '/etc/systemd/system/dbus-org.freedesktop.NetworkManager.service'
rm '/etc/systemd/system/dbus-org.freedesktop.nm-dispatcher.service'
# Khởi động lại mạng
[root@server1 ~]# systemctl restart network
[root@server1 ~]# chkconfig network on
# Xem thông số mạng
[root@server1 ~]# ifconfig
eno16777736: flags=4163<UP,BROADCAST,RUNNING,MULTICAST> mtu 1500
inet 192.168.1.11 netmask 255.255.255.0 broadcast 192.168.1.255
inet6 fe80::20c:29ff:feab:bbf1 prefixlen 64 scopeid 0x20<link>
ether 00:0c:29:ab:bb:f1 txqueuelen 1000 (Ethernet)
RX packets 8470 bytes 9585413 (9.1 MiB)
RX errors 0 dropped 0 overruns 0 frame 0
TX packets 2913 bytes 225287 (220.0 KiB)
TX errors 0 dropped 0 overruns 0 carrier 0 collisions 0
lo: flags=73<UP,LOOPBACK,RUNNING> mtu 65536
inet 127.0.0.1 netmask 255.0.0.0
inet6 ::1 prefixlen 128 scopeid 0x10<host>
loop txqueuelen 0 (Local Loopback)
RX packets 0 bytes 0 (0.0 B)
RX errors 0 dropped 0 overruns 0 frame 0
TX packets 0 bytes 0 (0.0 B)
TX errors 0 dropped 0 overruns 0 carrier 0 collisions 0
|
2. Vô hiệu hóa địa chỉ IPv6:
Trong hệ thống mạng thực tế tại Việt Nam hiện nay, địa chỉ IPv6 vẫn chưa thực sự phổ biến rộng rãi, gần như hầu hết mạng LAN vẫn đang sử dụng địa chỉ IPv4, do đó chúng ta có thể vô hiệu hóa tính năng IPv6 trong CentOS mà không hề ảnh hưởng gì tới hệ thống cả:
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
|
# Kiểm tra IPv6 có đang hoạt động hay không
[root@server1 ~]# lsmod | grep -i ipv6
nf_conntrack_ipv6 18738 5
nf_defrag_ipv6 34651 1 nf_conntrack_ipv6
nf_nat_ipv6 13279 1 ip6table_nat
nf_nat 21798 4 nf_nat_ipv4,nf_nat_ipv6,ip6table_nat,iptable_nat
nf_conntrack 101024 8 nf_nat,nf_nat_ipv4,nf_nat_ipv6,xt_conntrack,ip6table_nat,iptable_nat,nf_conntrack_ipv4,nf_conntrack_ipv6
[root@server1 ~]# nano /etc/default/grub
GRUB_TIMEOUT=5
GRUB_DISTRIBUTOR="$(sed 's, release .*$,,g' /etc/system-release)"
GRUB_DEFAULT=saved
GRUB_DISABLE_SUBMENU=true
GRUB_TERMINAL_OUTPUT="console"
# thêm ipv6.disable=1 vào đầu dòng GRUB_CMDLINE_LINUX
GRUB_CMDLINE_LINUX="ipv6.disable=1 rd.lvm.lv=centos/swap vconsole.font=latarcyrheb-sun16 rd.lvm.lv=centos/roo$
GRUB_DISABLE_RECOVERY="true"
# Tạo mới cấu hình dựa trên cấu hình hiện hành qua lệnh grub2-mkconfig
[root@server1 ~]# grub2-mkconfig -o /boot/grub2/grub.cfg
Generating grub configuration file ...
Found linux image: /boot/vmlinuz-3.10.0-123.el7.x86_64
Found initrd image: /boot/initramfs-3.10.0-123.el7.x86_64.img
Warning: Please don't use old title `CentOS Linux, with Linux 3.10.0-123.el7.x86_64' for GRUB_DEFAULT, use `Advanced options for CentOS Linux>CentOS Linux, with Linux 3.10.0-123.el7.x86_64' (for versions before 2.00) or `gnulinux-advanced-65eeabe9-dc76-4877-8d24-9e9934b9289c>gnulinux-3.10.0-123.el7.x86_64-advanced-65eeabe9-dc76-4877-8d24-9e9934b9289c' (for 2.00 or later)
Found linux image: /boot/vmlinuz-0-rescue-1d4118fc39144f19933d8bfa372e8cea
Found initrd image: /boot/initramfs-0-rescue-1d4118fc39144f19933d8bfa372e8cea.img
done
[root@server1 ~]# reboot
|
3. Chuyển card mạng từ “en*” về “eth*”
Với các bạn đã làm quen với CentOS kể từ phiên bản 6.5 trở về trước chắc chẳn còn nhớ card mạng đều được quy định là eth*, tuy nhiên, khi chuyển lên phiên bản 7, card mạng đã được mặc định đổi tên thành en*. Mặc dù điều này không gây ra phiền toái nào, nhưng nhiều bạn sẽ thấy không quen. Trong phần kế tiếp này, VNLAB sẽ hướng dẫn bạn cách đổi tên card mạng về eth* như các phiên bản trước !
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
|
[root@server1 ~]# nano /etc/default/grub
# Thêm net.ifnames=0 biosdevname=0 vào cuối dòng GRUB_CMDLINE_LINUX
GRUB_TIMEOUT=5
GRUB_DISTRIBUTOR="$(sed 's, release .*$,,g' /etc/system-release)"
GRUB_DEFAULT=saved
GRUB_DISABLE_SUBMENU=true
GRUB_TERMINAL_OUTPUT="console"
GRUB_CMDLINE_LINUX="ipv6.disable=1 rd.lvm.lv=centos/swap vconsole.font=latarcyrheb-sun16 rd.lvm.lv=centos/root crashkernel=auto vconsole.keymap=us rhgb quiet net.ifnames=0 biosdevname=0"
GRUB_DISABLE_RECOVERY="true"
# Tạo mới cấu hình dựa trên cấu hình hiện hành qua lệnh grub2-mkconfig
[root@server1 ~]# grub2-mkconfig -o /boot/grub2/grub.cfg
Generating grub configuration file ...
Found linux image: /boot/vmlinuz-3.10.0-123.el7.x86_64
Found initrd image: /boot/initramfs-3.10.0-123.el7.x86_64.img
Warning: Please don't use old title `CentOS Linux, with Linux 3.10.0-123.el7.x86_64' for GRUB_DEFAULT, use `Advanced options for CentOS Linux>CentOS Linux, with Linux 3.10.0-123.el7.x86_64' (for versions before 2.00) or `gnulinux-advanced-65eeabe9-dc76-4877-8d24-9e9934b9289c>gnulinux-3.10.0-123.el7.x86_64-advanced-65eeabe9-dc76-4877-8d24-9e9934b9289c' (for 2.00 or later)
Found linux image: /boot/vmlinuz-0-rescue-1d4118fc39144f19933d8bfa372e8cea
Found initrd image: /boot/initramfs-0-rescue-1d4118fc39144f19933d8bfa372e8cea.img
done
[root@server1 ~]# reboot
|
No comments:
Post a Comment