Showing posts with label MAIL EXCHANGE. Show all posts
Showing posts with label MAIL EXCHANGE. Show all posts

September 5, 2015

Quản lý Mailbox và Group trong Exchange 2013

  1. Phần trước, chúng ta đã tìm hiểu về việc cài đặt và cấu hình chứng chỉ cho exchange 2013. Phần này chúng ta sẽ tiến hành việc tạo mailbox và group trong mục Recipient.

    Mục tiêu: Tạo ra các group
    • Ban giám đốc
    • Phòng IT
    • Phòng tài chánh
    • Phòng nhân sự
    • Phòng marketing
    Tạo ra các user ứng với từng phòng ban. Trong hệ thống, trước khi cài đặt Exchange đã có 2 user là Le Van Ti va Nguyen Van A. Sau khi cài đặt hệ thống email, chúng ta cần cấu hình mailbox cho các user này để có thể gửi nhận email. Bên cạnh đó, chúng ta sẽ tạo ra từng group ứng với từng phòng ban để tiện việc quản lý.

    Đầu tiên, chúng ta truy cập vào máy chủ CAS, vào phần Recipient, chọn Group. Bấm vào dấu cộng để bắt đầu tạo mới




    Chúng ta sẽ có các trường như là Display name và alias là các trường bắt buộc. Ứng với từng group, chúng ta có thẻ map với các OU trong AD trong mục Organization Unit



    Khi tạo một Distribution Group, chúng ta sẽ có quyền thiết lập cho phép Group ở trạng thái open hay close. Nếu open, mọi người đều có thể tự động gia nhập group đó. Tương tự cho việc rời group



    Sau khi tạo xong, chúng ta sẽ thấy group vừa tạo đang ở dạng Distribution group, ngoài ra, tại mục email address, chúng ta sẽ thấy mục alias sẽ xuất hiện với định dạng email. Tức là khi chúng ta cần gửi email tới group, chúng ta sẽ gửi tới địa chỉ này



    Chúng ta qua máy chủ AD vào tạo ra các OU tương ứng với từng phòng ban







    Quay lại giao diện ECP, chúng ta sẽ chuyển qua mục mailbox, tại đây, chúng ta sẽ chọn tạo mới mailbox. Do tạo mới mbx cho các user đang tồn tại trong hệ thống nên chúng ta sẽ chọn Existing User





    Nếu có nhiều hơn một mbx DB, chúng ta sẽ chọn mbx DB sẽ chứa mbx đó



    Sau khi tạo user, chúng ta sẽ quay lại phần Groups, add hai user Ti và A vào group BGĐ







    Làm tương tự cho các phòng ban khác



     

    Bình Luận Bằng Facebook

  2. haidang88

    haidang88Ban Quản Trị

    Để tạo một số lượng lớn user trong cty, chúng ta sẽ mất rất nhiều thời gian. Do đó, chúng ta sẽ sử dụng tính năng import mailbox để import tài khoản người dùng vào trong hệ thống. Việc duy nhất chung ta cần làm là tạo một file .CSV chứa đựng thông tin của nhân viên. Ứng với từng user, chúng ta cũng có thể thiết lập một số thông tin cơ bản.



    Chúng ta sẽ gán mật khẩu vào biến Temp bằng câu lệnh

    $Temp = ConvertTo-SecureString 1 -asPlainText -Force

    1 chính là password mà chúng ta sẽ cấu hình mặc định



    Chạy lệnh dưới đây để import tài khoản trong file CSV

    Import-CSV "C:\name.csv" | ForEach-Object -process {New-Mailbox -Name $_.Name -UserPrincipalName $_.UPN -OrganizationalUnit $_.OU -Database "Mailbox Database" -Password $Temp}



    Lưu ý: Từ phiên bản 2010, tham số -TemplateInstance không còn tồn tại nên chúng ta sẽ không thể sử dụng tham số này
     
  3. Exchange server 2013 có thể tạo được một vài loại mailbox khác nhau như là Room Mailbox hoặc Equipment Mailbox. Phần này tôi sẽ hướng dẫn tạo ra một Room Mailbox và các cách khác nhau trong từng hoàn cảnh riêng biệt.

    Tổng quan về Room Mailbox trong Exchange 2013

    Một Room Mailbox là một loại mailbox được gán tới một vị trí cố định như là phòng hộp, phòng hội nghị.

    Room Mailbox về cơ bản thì tương tự như User Mailbox. Nó sẽ bao gồm một tài khoản trong AD và một mailbox được lien kết trong Exchange Server. Tuy nhiên, khi tao một Room Mailbox thì mật khẩu của tài khoản đó được sinh ra một cách tự động và tài khoản đó mặc định được disable và do đó nó không thể đăng nhập.

    Ngoài ra, Room Mailbox còn có các thuộc tính được giao tiếp thong qua EMC để có thể được sử dụng thong qua việc xử lý tự động của việc đặt chỗ hoặc các cấu hình khác.

    Đối với Equipment Mailbox, nó cũng tương tự nhưng Room Mailbox. Khi một trong các user muốn sử dụng các thiết bị whiteboard, projector hoặc laptop. Chúng ta có thể sử dụng Equipment Mailbox để có thể lập lịch để mượn các thiết bị trong một khoảng thời gian xác định.



    Tại cửa sổ tạo Room Mailbox, chúng ta sẽ đặt tên cho Room và địa chỉ mailbox. Ngoài ra, chúng ta có thể thiết lập cấu hình chế độ tự động chấp nhập request hoặc gán người sẽ chấp nhận hoặc từ chối request được gửi đến tại mục Book Request



    Sau khi tạo xong, chúng ta có thể thay đổi các thiết lập bằng cách double click vào mailbox vừa tạo. Tại đây, chúng ta có thể thay đổi Room name theo từng thời điểm



    Bao gồm cả user trong mục Book request



    Tại mục Booking options , chúng ta có thể tùy chỉnh một số lựa chọn như chỉ cho phép lập lịch trong giờ làm việc hay muốn người tổ chức lập lịch nhận được reply.





    Sau khi tạo xong, chúng ta sẽ đăng nhập Microsoft Outlook bằng tài khoản Administrator. Chọn mục Contacts



    Chọn New Items -> chọn Meeting



    Tại mục To, chúng ta sẽ lựa chọn Room mà chúng ta muốn sử dụng.



    Chọn ngày và thời gian. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể lựa chọn ở mục bên phải phần Room Finder, mục Choose an available room



    Sau khi gửi, người gửi sẽ nhận được một thư phản hồi với nội dung chờ duyệt bao gồm đoạn text mà chúng ta đã nhập từ trước.



    Chuyển qua email của người dùng có quyền đặt lịch, họ sẽ có quyền chọn Accept hoặc Decline





    Sau khi được Accept, chúng ta kiểm tra trạng thai


Ngoài ra, chúng ta còn có hai lại tài khoản là Mail Contact và Mail User
  • Mail Contact: là đối tượng chứa thông tin người dùng hoặc tổ chức bên ngoài công ty. Mỗi mail contact sẽ có một External email address
  • Mail User: tương tự như mail contact, nghĩa là có cả thông tin và external email address được hiển thị trong address book và các danh sách địa chỉ khác. Tuy nhiên, không như mail contact, một mail user sẽ chứa các thông tin đăng nhập để có thể truy cập vào các nguồn tài nguyên trong nội bộ công ty.
Tại mục Mail Contact, chúng ta có phần cấu hình External Email Address.


Đối với Mail User, chúng ta có thêm phần cấu hình cho người dùng đang tồn tại trong hệ thống và cả password để đăng nhập





Kiểm tra lại thông tin sau khi tạo Mail Contact và Mail User


Phần kế tiếp trong mục Recipient là Shared Mailbox

Một shared mailbox là một loại mailbox mà nhiều người dùng khác nhau có thể sử dụng để đọc và send mail.



Một shared mailbox là một loại của user mailbox nhưng nó không có password do đó nó không thể được đăng nhập trực tiếp. Để có thể truy cập vào shared mailbox, người dùng cần được gán quyền tại mục Full Access hoặc Send As





Sau khi tạo xong, chúng ta có kiểm tra lại shared mailbox vừa tạo.





Để cấu hình Shared Mailbox, chúng ta sẽ làm như sau. Vào Outlook 2010, mở Account Setting



Chọn Change



Chọn More Settings



Qua tab Advanced, chọn Add



Điền email của Shared Contact


http://www.slideshare.net/laonap166/qun-l-mailbox-v-group-trong-exchange-2013

Phần 4 - Migrate Public Folder và Uninstall Exchange Server 2010

I- GIỚI THIỆU:
Trong phần trước tôi đã trình bày thao tác cài đặt hệ thống Exchange Server 2013 tích hợp với hệ thống Exchange Server 2010 và các thao tác cấu hình cần thiết để Exchange Server 2013 có thể hoạt động. Sau khi quá trình nâng cấp thành công, bạn cần gỡ bỏ Exchange Server 2010 khỏi hệ thống để sử dụng Exchange Server 2013. Tuy nhiên nếu trong Exchange Server 2010 của bạn có sử dụng Public Folder để chia sẻ dữ liệu thì cần phải Migrate toàn bộ các Public Folder sang Exchange Server 2013. Trong bài viết này tôi sẽ trình bày thao tác Migrate Public Folder sang Exchange Server 2013 và gỡ bỏ Exchange Server 2010.
 II- CÁC BƯỚC TRIỂN KHAI:
Mô hình bài lab bao gồm 2 máy:
- EX2010: Exchange Server 2010 và Domain Controller (domain mcthub.local) chạy Windows Server 2008 R2 SP1
- EX2013: Domain member chạy Windows Server2012
Để thực hiện bài LAB này bạn cần hoàn thành các phần trước:
Trước khi thực hiện bạn bài LAB này, bạn cần kiểm tra hệ thống Exchange Server 2013 hoạt động tốt mà không cần Exchange Server 2010 bằng cách tắt máy Exchange Server 2010 và kiểm tra mọi hoạt động trên Exchange Server 2013.
* Quy trình thực hiện:
1/ Migrate Arbitration Mailbox và Discovery Mailbox
2/ Migrate Public Folder
3/ Xóa Public Folder Database
4/ Uninstall Exchange Server 2010
 III- TRIỂN  KHAI CHI TIẾT:
1/ Migrate Arbitration Mailbox và Discovery Mailbox
- Trước khi tiến hành, bạn thử uninstall Exchange Server 2010 bằng cách mở Control Panel - Programs and Features.
- Chọn Microsoft Exchange Server 2010 và nhấn nút Uninstall.
- Chấp nhận bản quyền và nhấn Next, hộp thoại Server Role Selection bạn bỏ tất cả các dấu chọn và nhấn Next.
- Quá trình kiểm tra sẽ báo lỗi.
+ Lỗi thứ nhất là Mailbox Database cũ còn một số Mailbox như arbitration mailbox, archive mailbox … do đó bạn cần migrate các mailbox này sang Exchange Server 2013.
+ Lỗi thứ hai là Public Folder Database vẫn còn chứa replicas folder, do đó bạn cần migrate Public Folder sang Exchange Server 2013 và xóa Public Folder Database trước khi uninstall Exchange Server 2010 - Nhấn nút Cancel.
- Nhập lệnh Get‐Mailbox –Arbitration để xem danh sách các Arbitration Mailbox, đây là các mailbox dùng để chứa các E-Mail chờ kiểm duyệt, bạn quan sát thấy có 3 Mailbox đang nằm trên Exchange Server 2010 (EX2010).
- Migrate các Mailbox này sang Exchange Server 2013 bằng lệnh sau:
Get-Mailbox –Arbitration | New-MoveRequest –TargetDatabase <Mailbox Database 2013>
Hệ thống có thể sẽ báo lỗi vì một số Arbitration Mailbox đang có sẵn trên Exchange Server 2013.
- Kiểm tra kết quả bằng lệnh Get-MoveRequest. Có thể kiểm tra nhiều lần cho đến khi cột Status hiển thị "Completed" thì thực hiện bước tiếp theo.
- Tiếp theo bạn cần xem xét các Discovery Search Mailbox (đây là các Mailbox dùng để lưu kết quả tìm kiếm Discovery) bằng lệnh Get-Mailbox "*Discovery*". Quan sát kết quả tôi không thấy mailbox nào trên Exchange Server 2010 nên tôi không cần migrate và có thể tiếp tục các bước sau.
- Nếu còn Mailbox nào trên Exchange Server 2010 thì bạn cần Migrate sang Exchange Server 2013 tương tự như trên bằng lệnh sau:
Get-Mailbox “*Discovery*” | New-MoveRequest  –TargetDatabase <Mailbox Database 2013>
- Bây giờ bạn có thể thử uninstall Exchange Server 2010, quan sát chỉ còn lỗi thứ hai.
2/ Migrate Public Folder
- Trên Exchange Server 2010, kiểm tra sách các Public Folder bằng lệnh Get-PublicFolder -RecurseDo ở đây tôi không dùng Public Folder, nếu bạn có dùng Public Folder thì sẽ thấy nhiều hơn.
- Lần lượt nhập 2 lệnh sau đây:
MD C:\PF để tạo thư mục chứa các file cần thiết
Get-PublicFolder -Recurse | Export-CSV C:\PF\EX2010_PF.csv để sao lưu (export) cấu trúc các Public Folder vào 1 file tùy ý do bạn đặt tên (tôi đặt tên là EX2010-Public Folder.CSV).
- Kiểm tra nội dung thư mục C:\PF sẽ thấy File vừa export.
- Tiếp theo bạn cần sao lưu trạng thái các Public Folder thành 1 file tùy ý (ví dụ EX2010-Public Folder-Stat.CSV) bằng lệnh sau:
Get-PublicFolder -Recurse | Get-PublicFolderStatistics | Export-CSV C:\PF\Ex2010-Public Folder-Stat.csv
- Sau đó kiểm tra nội dung thư mục C:\PF.
- Sao lưu permission trên các Public Folder vào một file tùy ý (ví dụ EX2010-Public Folder-Perms.CSV) bằng lệnh sau
 Get-PublicFolder -GetChildren | Get-PublicFolderClientPermission | Select-Object Identity,User -ExpandProperty AccessRights | Export-CSV C:\PF\EX2010_PF-Perms.csv
- Sau đó kiểm tra nội dung thư mục C:\PF.
- Kiểm tra trạng thái Lock của các Public Folder bằng lệnh
Get-OrganizationConfig | FL PublicFoldersLockedforMigration, PublicFolderMigrationComplete
- Nếu nhìn thấy trạng thái là True có nghĩa là Public Folder đã bị Lock và không để truy cập được cho đến khi quá trình migrate hoàn thành, bạn cần chuyển trạng thái này sang False bằng lệnh sau:
Set-OrganizationConfig -PublicFoldersLockedforMigration:$false -PublicFolderMigrationComplete:$false
- Sang máy Exchange Server 2013 lần lượt kiểm tra để bảo đảm không có quá trình migrate nào đang diễn ra, kiểm tra danh sách các Public Folder Database và danh sách các Public Folder bằng các lệnh sau:
Get-PublicFolderMigrationRequest
Get-PublicFolderDatabase
Get-PublicFolder
- Tiếp theo bạn cần Export toàn bộ cấu trúc Public Folder vào một File CSV bằng các Script tên là Export-PublicFolderStatistics.ps1 vàPublicFolderToMailboxMapGenerator.ps1 (bạn có thể tìm 2 Script này trong thư mục C:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\V14\Scripts). Nếu không thấy bạn có thể download từ Link sau và copy vào thư mục trên
- Nhấn nút Download
(Lưu ý bạn phải Download cả 4 File. 2 File psd1 là cần thiết để 2 file ps1 có thể thực thi)
- Chuyển vào thư mục Scripts bằng lệnh
Cd " C:\Program Files\Microsoft\Exchange Server\V14\Scripts"
Sau đó chạy Script Export-PublicFolderStatistics.ps1  bằng lệnh:
.\Export-PublicFolderStatistics.ps1 \\EX2010.mcthub.local\C$\PF\PFStats.csv
- Kiểm tra nội dung thư mục C:\PF bạn sẽ thấy File vừa export.
- Kiểm tra nội dung File này sẽ thấy cấu trúc tương tự hình dưới
Sau đó chạy Script PublicFolderToMailboxMapGenerator.ps1 bằng lệnh:
 .\PublicFolderToMailboxMapGenerator.ps1 20480000 \\EX2010.mcthub.local\C$\PF\PFStats.csv \\EX2010.mcthub.local\C$\PF\MapGen.csv
(Trong đó 20480000 là dung lượng tối đa của Mailbox tính bằng đơn vị byte)
- Kiểm tra nội dung thư mục C:\PF sẽ thấy File MapGen.CSV.
- Kiểm tra nội dung File này sẽ thấy cấu trúc tương tự hình dưới. Quan sát tên Mailbox là Mailbox1, tên này sẽ dùng ở bước tiếp theo.
- Sang máy Exchange Server 2013, tạo một Public Folder Mailbox (lưu ý đặt tên giống với tên trong File MapGen.CSV) để sử dụng trong chế độ Migration bằng lệnh sau:
New-Mailbox -PublicFolder Mailbox1 -HoldForMigration:$true –Database “Mailbox Database của Exchange Server 2013”
- Kiểm tra Mailbox đã tạo bằng lệnh Get-Mailbox -PublicFolder
- Sang máy Exchange Server 2013, tạo thư mục tùy ý (ví dụ C:\Temp), sao đó copy File MapGen.CSV từ thư mục C:\PF của Exchange Server 2010.
- Tạo tác vụ Migration bằng lệnh sau:
New-PublicFolderMigrationRequest -SourceDatabase (Get-PublicFolderDatabase -Server EX2010) -CSVData (Get-Content C:\temp\Mapgen.csv -Encoding Byte)
- Kiểm tra tác vụ Migratiom bằng lệnh Get-PublicFolderMigrationRequest cho đến khi cột Status hiển thị trạng thái "AutoSuspended" thì tiếp tục bước tiếp theo.
- Sang máy Exchange Server 2010 chuyển trạng thái Lock để Migrate bằng lệnh
Set-OrganizationConfig –PublicFoldersLockedForMigration:$true
- Restart service: Microsoft Exchange Information Store.
- Chuyển sang Exchange Server 2013, hoàn tất tác vụ di migration bằng 2 lệnh sau:
Set-PublicFolderMigrationRequest –Identity \PublicFolderMigration -PreventCompletion:$false
Resume-PublicFolderMigrationRequest –Identity \PublicFolderMigration
- Kiểm tra trạng thái Migration bằng lệnh Get-PublicFolderMigrationRequestNếu thấy trạng thái là "InProgress" thì chờ đợi quá trình này
- Kiểm tra trạng thái Migration bằng lệnh Get-PublicFolderMigrationRequestNếu thấy trạng thái là "Completed" có nghĩa là quá trình migrate đã hoàn tất
- Kiểm tra danh sách các Public Folder bằng lệnh Get-PublicFolder
3/ Xóa Public Folder Database
- Sang máy Exchange Server 2010, bảo đảm không sử dụng Public Folder Distribution trên Default Offline Address Book.
- Xóa Public Folder Database.






- Nếu vẫn không xóa được Public Folder Database bạn có thể thực hiện các bước sau:
          + Dismount Public Folder Database
          + Xóa toàn bộ các file trong thư mục chứa Public Folder Database
          + Mount lại Public Folder Database - Yes - Yes
          + Xóa Public Folder Database.
4/ Uninstall Exchange Server 2010
- Tới đây bạn có thể Uninstall Exchange Server 2010 theo các thao tác sau
- Hộp thoại Maintenace Mode, nhấn Next.
- Bỏ tất cả các dấu chọn, nhấn Next.
- Sau khi quá trình kiểm tra thành công, bạn nhấn nút Uninstall.
- Chờ đợi quá trình gỡ bỏ Exchange Server 2010 thành công, nhấn nút Finish.
- Restart máy Exchange Server 2010
- Sang máy Exchange Server 2013. Mở ECP kiểm tra. Chọn servers - servers: Bạn chỉ thấy một máy Exchange Server 2013.
- Chọn servers - databases: Bạn chỉ thấy Mailbox Database của Exchange Server 2010.