Showing posts with label Email Server. Show all posts
Showing posts with label Email Server. Show all posts

October 2, 2015

Những điều cần thiết khi xây dựng Mail Server

  • Có những điểm đáng lưu ý khi triển khai Email server mà không phải bất kì quản trị hệ thống nào cũng lưu tâm, hoặc biết đến, ngay cả trong các khóa đào tạo người ta cũng ít nhắc đến vấn đề này.

  • Những điều cần thiết khi xây dựng Mail Server
  • Khi đảm bảo được máy chủ mail đáp ứng đủ những yêu cầu căn bản dưới đây, email được gửi đi sẽ không bị liệt vào dạng thư rác, máy chủmail sẽ trở thành một trusted mail server đảm bảo email đến nơi một cách nhanh chóng và không bị chặn bởi các bộ lọc email trên Internet.
    Có 5 điểm cần quan tâm:
    1.Địa chỉ IP không bị blacklisted
    Có thể một mail server ngay lúc vừa được cài đặt đã bị liệt vào danh sách blacklist bởi các bộ lọc trên Internet. Nguyên nhân có thể là:
    IP mà bạn được cung cấp rất có thể bị lạm dụng để phát tán thư rác trước đó.
    Nếu bạn dùng NAT để chia sẻ đường truyền Internet cho nhiều người dùng đằng sau NAT, có thể một vài người dùng đã và đang sử dụng đường truyền này để phát tán thư rác, thư quảng cáo hoặc email có chứa virus, lẽ dĩ nhiên IP mà user này dùng sẽ bị liệt vào danh sáchblacklist
    Để kiểm tra xem IP của mình có bị blacklisted không, bạn có thể sử dụng http://www.mxtoolbox.com/blacklists.aspx .
    2. Mail Server phải có MX record
    Một MX Record hay Mail Exchange Record là một dạng DNS record chỉ định cách thức một Internet email được định tuyến sử dụng giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol).
    3. A Record cho mail server
    Trong khi kiểm tra tính hợp lệ của mail server, các bộ lọc sẽ triển khai một bước kiểm tra gọi là “server greeting check”, bước kiểm tra này đảm bảo server có một A Record point về địa chỉ IP của hostname đang được kiểm tra.
    Nếu quá trình kiểm tra nhận được kết quả tương tự:
    mail.ladaihiep.net
    220 mail.ittoday.vn ESMTP Postfix
    thì mail server của bạn đảm bảo yêu cầu.
    4. Mail Server không được cho phép Open Relay Access
    Một máy chủ mail cho phép open relay sẽ mặc định cho phép người dùng không cần phải xác thực vẫn có khả năng gửi email thông qua máy chủ này. Việc này làm máy chủ mail của bạn vô tình trở thành công cụ cho việc phát tán thư rác. Và qua quá trình bị lợi dụng này, địa chỉ IP của bạn sẽ bị liệt vào blacklist, email gửi đi có thể bị chặn hoặc được bộ lọc cho vào spam box.
    Với vấn nạn spam lan tràn trên internet hiện nay, hầu hết các mail server mặc định tắt tính năng open relay, tuy nhiên kiểm tra không bao giờ là thừa thải.
    5. Mail server phải có reverse dns:
    Reverse dns chỉ định một tên miền liên kết với một IP cố định nào đó. Reverse dns trả về hostname của địa chỉ IP đang được kiểm tra. Ví dụ mail server của bạn có địa chỉ: mail.ladaihiep.net, quá trình kiểm tra mail server này cho biết nó có địa chỉ ip 10.9.8.7, khi lookup IPnày, kết quả trả về là hostname mail.ladaihiep.net thì bạn đã có reverse dns, ngược lại, nếu kết quả trả về tương tự:
    8.9.10.in-addr.arpa. 2850 IN SOA vdc-hn01.vnn.vn. postmaster.vnn.vn. 2010020402 28800 7200 1209600 86400
    thì bạn nên liên hệ ISP để tạo reverse dns cho mình.
    Một reverse dns hợp lệ sẽ cho kết quả như sau:
    ;; ANSWER SECTION:
    15. 8.9.10.in-addr.arpa. 86400 IN PTR mail.ladaihiep.net.
    Kết quả trên là của câu lệnh dig -x ipaddress
    Hi vọng bài viết này giúp ích được bạn.
  • nguồn: sưu tầm

September 26, 2015

các cơ chế lọc mail - cơ bản

Tình trạng gửi thư rác hiện nay đang rất nghiêm trọng nên các hệ thống máy chủ mail đã được thiết lập các chính xác lọc mail rất khắt khe, điều này cũng gây ảnh hưởng không mong muốn đối với những email hợp pháp. Một email muốn đến được người nhận thì phải vượt qua được ít nhất 2 vòng kiểm soát với nhiều cấp độ khác nhau.

1. Vòng 1: máy chủ nhận mail, có 2 mức lọc Spam mail
* Từ chối nhận mail: thư sẽ bị xoá hoặc trả về cho bên gửi.
* Nhận mail nhưng cho vào hộp thư rác (Spam Mail, Junk Mail…)
2. Vòng 2: máy tính của người nhận, mà cụ thể ở đây là phần mềm Mail Client (Outlook, ThunderBird…), các phần mềm Personal Internet Security có chức năng lọc email

Ngoài ra chúng ta cần hiểu rõ các cơ chế kiểm tra tính hợp lệ của email để xác định cách khắc phục.

* Kiểm tra địa chỉ IP:
o Cơ chế: máy chủ bên nhận sẽ kiểm tra IP của bên gửi (cụ thể là mail server gửi) là động hay tĩnh, nếu là IP động thì đánh dấu là Spam.
o Cách khắc phục: phải sử dụng IP tĩnh cho server gửi mail.
* Kiểm tra MX Record:
o Cơ chế: máy chủ bên nhận thực hiện truy vấn MX Record của tên miền gửi, nếu không khớp thì đánh dấu là Spam.
o Cách khắc phục: tạo MX Record hợp lệ.
* Kiểm tra PTR Record:
o Cơ chế: máy chủ bên nhận thực hiện truy vấn PTR Record của IP gửi, nếu không khớp thì đánh dấu là Spam.
o Cách khắc phục: yêu cầu đơn vị cấp phát IP hỗ trợ cấu hình chính xác PTR Record theo tên miền gửi mail cho địa chỉ IP đã cấp.
* Kiểm tra Blacklist:
o Cơ chế: nếu IP hoặc tên miền gửi mail nằm trong Blacklist của bên nhận thì mail sẽ bị từ chối. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng này:
+ IP gửi nằm trong một dãy IP đã bị chặn trước đó.
+ Máy tính của người dùng bị nhiễm Virus, Spyware, Malware, Worm hay Trojan dẫn đến việc tự động phát tán email ra ngoài hàng loạt, trong mail có thể gắn kèm phần mềm mã độc.
+ Gửi mail đồng thời cho quá nhiều người (khách hàng, đối tác) có thể bị cho là hành động gửi thư rác.
+ Tên miền gửi mail bị chặn do một trong 3 nguyên nhân trên.
o Cách khắc phục: tăng cường các giải pháp bảo mật toàn diện trong hệ thống mạng của tổ chức. Đối với trường hợp IP hoặc dãy IP bị chặn thì cần sự phối hợp của đơn vị quản lý cấp phát dãy IP đó để yêu cầu các tổ chức Anti Spam loại ra khỏi danh sách đen.
* Kiểm tra nội dung mail:
o Cơ chế: máy chủ bên nhận kiểm tra tiêu đề, nội dung, file đính kèm, … nếu vi phạm các policy đã được thiết lập thì đánh dấu là Spam. Lưu ý trường hợp attach file theo email: 99,99% hệ thống mail tự động xoá bỏ các email gửi đến có kèm file thực thi (exe, com, bat, pif, …) hoặc file có chứa virus (kể cả file nén, văn bản, bảng tính…).
o Cách khắc phục: nhân viên quản trị hệ thống phải hướng dẫn người dùng cách sử dụng email đúng và hiệu quả.

Như vậy, chúng ta có thể thấy rõ là không thể đảm bảo 100% mail gửi đi không bị đánh dấu là Spam, ngay trên cả lý thuyết và đối với bất kỳ hệ thống mai nào.

August 24, 2015

Cấu hình gởi mail trên web bằng giao thức SMTP

Như các bạn đã biết, hiện nay để hạn chế tình trạng Spam mail, các nhà cung cấp hosting mặc định đã vô hiệu hóa chức năng gửi mail với hàm mail(), bài này sẽ hướng dẫn các bạn cách gửi mail trên web với giao thức SMTP.
Trước hết, tải PHPMailer về, giải nén và up lên host.
thực hiện cấu hình SMTP đầy đủ trong file test.php (file này chính là form gởi mail trên website) để thực hiện gởi mail hợp lệ.
Tất nhiên, trước khi khai báo cấu hình SMTP trong file PHP gởi mail (file test.php), bạn cần phải chắc chắn tồn tại 1 account mail SMTP trên host để thực hiện cấu hình thành công (có thể vào quản trị host để tạo mail này).
  • PHP code sử dụng mail hosting : 
<?php
require("class.phpmailer.php");
$mail = new PHPMailer();
$SMTP_Host = "mail.tenmiencuaban.com";
$SMTP_Port = 25;
$SMTP_UserName = "email@tenmiencuaban.com";
$SMTP_Password = "matkhau";
$from = $SMTP_UserName;
$fromName = "Ten Nguoi Gui";
$to = "diachiemailguiden@tenmien.com";
// Luu y: $SMTP_UserName = $from
//******************************************************************************/
/********* Hay bo comment di - Neu truong hop ban can gui toi nhieu mail khac **************/
//******************************************************************************/
// $addressCC = "email01@yahoo.com; email02@yahoo.com;";
// $mail->AddCC($addressCC);
//******************************************************************************/
$mail->IsSMTP();
$mail->Host     = $SMTP_Host;
$mail->SMTPAuth = true;

$mail->Username = $SMTP_UserName;
$mail->Password = $SMTP_Password;

$mail->From     = $from;
$mail->FromName = $fromName;
$mail->AddAddress($to);
$mail->AddReplyTo($from, $fromName);

$mail->WordWrap = 50;
//$mail->AddAttachment("Duong Dan File Dinh Kem");
$mail->IsHTML(true);

$mail->Subject  =  "Tieu de Mail";
$mail->Body     =  "Day la <b>noi dung mail</b>";
$mail->AltBody  =  "This is the text-only body";

if(!$mail->Send())
{
   echo "Mail gui that bai! <p>";
   echo "Thong bao loi: " . $mail->ErrorInfo;
   exit;
}
echo "Mail gui thanh cong!";
?>
<?
include "class.phpmailer.php";
include "class.smtp.php";

$mail = new PHPMailer();
//******************************************************************************/
// Trong truong hop gui mail GMAIL SMTP can duoc ho tro 2 yeu to sau:
// 1. php_openssl
// 2. Account Gmail enable POP trong Setting
//******************************************************************************/

$mail->IsSMTP(); // set mailer to use SMTP
$mail->Host = "smtp.gmail.com"; // specify main and backup server
$mail->Port = 465; // set the port to use
$mail->SMTPAuth = true; // turn on SMTP authentication
$mail->SMTPSecure = "ssl";
$mail->Username = "username@gmail.com"; // your SMTP username or your gmail username
$mail->Password = "passwordhere"; // your SMTP password or your gmail password
$from = "fromemail@somemail.com"; // Reply to this email
$to="emailnguoinhan@domain.com"; // Recipients email ID
$name="MatBao Technical Support"; // Recipient"s name
$mail->From = $from;
$mail->FromName = "Your From Name"; // Name to indicate where the email came from when the recepient received
$mail->AddAddress($to,$name);
$mail->AddReplyTo($from,"MatBao Technical Support");
$mail->WordWrap = 50; // set word wrap
$mail->IsHTML(true); // send as HTML
$mail->Subject = "Test mail script from matbao.net";
$mail->Body = "<b>Mail nay duoc goi bang phpmailer class. - <a href="http://matbao.net">matbao.net</a></b>"; //HTML Body
$mail->AltBody = "Mail nay duoc goi bang phpmailer class. - matbao.net"; //Text Body
//$mail->SMTPDebug = 2;
if(!$mail->Send())
{
        echo "<h1>Loi khi goi mail: " . $mail->ErrorInfo . "</h1>";
}
else
{
        echo "<h1>Send mail thanh cong</h1>";
}
?>


Cấu hình chứng thực SMTP hợp lệ trên Exim

Việc cấu hình này sẽ giải quyết được dứt điểm vấn đề gửi thư giả mạo bằng cách ràng buộc phải chứng thực SMTP rõ ràng. Qua đó, hạn chế được rất nhiều việc Spam mail trên Linux.
Các bước cấu hình và thiết lập như sau: 

Bước 1: WHM >> Service Configuration >> Exim Configuration Manager
Bước 2:
- Nhấn vào tab Advanced Editor để cấu hình Exim
- Tìm đến mục: acl_smtp_data:
- Check vào checkbox: custom_begin_check_message_pre
- Chèn đoạn mã sau vào textbox  
deny authenticated = *

condition = ${if or {{ !eqi{$authenticated_id} {$sender_address} }\

{ !eqi{$authenticated_id} {${address:$header_From:}} }\

}\

}

message = Your FROM must be as the account you have authenticated with.

require verify = header_syntax

require verify = header_sender

- Save lại và Restart Exim để thay đổi cấu hình trên.

Bước 3: Thiết lập cấu hình Mail trong Tweak Settings
- WHM >> Server Configuration >> Tweak Settings
- Nhấn vào Tab Mail
- Cấu hình cho các điều kiện sau: 
Initial default/catch-all forwarder destination: Fail
Discard FormMail-clone message with bcc: On
Mail authentication via domain owner password: Off
Prevent “nobody” from sending mail: On

Track email origin via X-Source email headers: On

July 29, 2015

Trong Mdeamon và Exchange: Backup mail ở đâu? Server hay Client?

Có nhiều chương trình mail server nhưng tôi chỉ biết và đề cầp đến Mdeamon và Exchange:


+ Backup mail: ở đâu trên server mail hay trên máy user?


- exchange: Tôi được biết EX có chưc năng backup trên server maịl Nếu user không check chức năng "leave a copy of message on this server" Vậy chức năng backup mail có còn ý nghĩa không khi mail sau khi load về lập tức được xóa trên server? Tôi ko rỏ lắm Bạn nào biết giải thích dùm nha?


- Mdeamon: Hình như ko có chức năng backup trên server. Có thể copy thư mục lưu mail lại nhưng không tiện lắm. Nếu user không check chức năng "leave a copy of message on this server" thì trên server mail chẳng còn gì để backụp. Vậy muốn lưu mail lại phải vào từng máy user rồi . Cách nào hay hơn không?


+ Đọc mail lưu động: 


- Exchange: 1 user có thể đến bất kỳ máy nào trong mạng, login account của mình để đọc mail . Các user này được quãn lí bởi Active Directory.


- Mdeamon: Không load được những mail da load rồi . Nếu check chức năng "leave a copy of this message on this server" thì tấc cả các mail trên server được load về . mail nào được đọc rồi và chưa từ PC khác không biết 


Nói túm lại: Exchange server quản lý mail tập trung trên server. Mdeamon làm trung gian để chuyển mail . Sau đó, việc quản lý là của user. Đúng hay sai ? các bạn có ykiêsn gì ko?

Re: 

Nếu bạn là admin thì bạn toàn quyền quyết định việc cho phép hay không cho phép giữ lại một bản sao của email trên server hoặc là forward tới địa chỉ email của admin. User nếu có quyền thì quyền này không thể nào overide các quyền của admin được. Nếu bạn đã chọn quyền giữ lại một bản sao ở server thì nhất định nó sẽ giữ lại. Chức năng backup mail mà bạn nói ở đây không đúng nghĩa, dễ nhầm lẫn với việc backup mail server.


Đối với exchange server, nếu bạn lỡ xóa account của một user nào đó bạn vẫn có thể lấy lại được tất cả các mail mà không hề sao.


Theo mình thì việc dùng chương trình nào cũng đều giống nhau cả, các chương trình mail ấy phải integrate được với Active Directory thì mail server mới làm việc. Vì đối với Mdaemon hay Exchange gì nó đều phải sử dụng các thông tin của user để giải quyết vấn đề địa chỉ mà các thông tin này thuộc quyền quản lý của Active Directory... Cho nên nếu có khác có lẽ là thêm hoặc bớt đi vài option trong mỗi chương trình mà thôi.


Thông thường nếu không yêu cầu thì phần lớn các admin không bao giờ giữ lại một copy trên server, chỉ một vài nhân viên quan trọng như manager hay giám đốc thì có thể sẽ nên giữ lại các copy email của xếp, còn phần lớn nó sẽ tự forward tới các user local computer, như vậy nó tránh trường hợp mail server sẽ bị overload bởi các email... Chưa kế là các thư rác gởi tới các user trong công ty... Nếu mỗi user đều giữ lại một bản sao thì chỉ cần vài tuần lễ là mail server của bạn sẽ gặp rắc rối...


Vấn đề bạn login từ computer khác thì exchange hay Mdaemon đều làm việc giống nhau, bạn đều có thể xem mail nếu bạn cho phép nó giữ một bản sao trên server.

July 25, 2015

CÁC LỆNH THAO TÁC TRÊN EXIM SỬ DỤNG CONTROL PANEL DIRECTADMIN

Exim là một SMTP Server tốt, tuy nhiên đôi lúc bạn cũng phải thao tác để quản lý hàng đợi (Queue) trong trường hợp các user gởi quá nhiều email, hoặc bị Spam làm tắc nghẽn.
  • Hiển thị danh sách các email đang nằm trong Mail Queue:
    exim -bp
  • Xoá một mail đang nằm trong Queue:
    exim -Mrm {message-id}
  • Xoá toàn bộ email đang có trong Queue:
    exim -bp | awk '/^ *[0-9]+[mhd]/{print "exim -Mrm " $3}' | bash
  • Gửi toàn bộ email đang có trong Queue:
    /usr/sbin/exim -bp |awk '{print $3}' | xargs -n 1 -P 40 /usr/sbin/exim -v -M
  • Chỉ xem danh sách các email nào đang ở trạng thái Frozen:
    exim -bpr | grep frozen | wc -l
  • Xóa toàn bộ email ở trạng thái Frozen:
    exim -bpr | grep frozen | awk {'print $3'} | xargs exim -Mrm
    hoặc
    exiqgrep -z -i | xargs exim -Mrm
  • Chỉ xóa những email trạng thái Frozen đã hơn 1 ngày:
    exiqgrep -zi -o 86400
Nếu bị nghẽn thì có thể tham khảo cách xử lý theo hướng dẫn.
Server bạn đột nhiên chậm ,kiểm tra service monitor thì thấy process exim rất nhiều. Bạn click vào Mail queue administrator như hình 1 :
vps - server - hosting - website - webmail
và nhận được thông báo lỗi như sau :
webmail - server - vps - hosting gia re
Với các hiện tượng như trên bạn có thể kết luận là email server của mình đang gửi spam mail và chiếm tài nguyên server làm server chậm .Cách giải quyết như thế nào ?
Bạn ssh vào server với root thông qua ct ssh bất kì vd : putty .
chạy lệnh sau đến khi hoàn tất :
?
1
exim -bp | awk '/^ *[0-9]+[mhd]/{print "exim -Mrm " $3}' | sh
Nếu có thông báo lỗi trong quá trình chạy vd như hình :
puty - ssh - server - reboot server
vậy là quá trình xóa không xóa được hết email spam ,bạn cần chạy lệnh sau ,nó sẽ mở 1 giao diện graphic dạng total commander
mc
bạn vào các thư mục var -> spool -> exim hay chạy lệnh cd /var/spool/exim .Bạn sẽ thấy thư mục input (thư mục chứa mail tạm gởi đi).
ssh - puty - telnet - server - hosting
Chọn thư mục Input và Nhấn F8 và xóa hết các file bên trong thư mục input
ssh - puty - telnet - server - PA Viet Nam
Hoàn tất , restart exim
service exim restart
và đừng quên vào lại Mail queue administrator trong 2222 để kiểm tra xem email nào đang spam và xử lý nhé.

Cấu hình chống spam mail exim trên CPanel

Spam mail là một trong những vấn đề cần lưu tâm khi bạn monitor server.  Spam mail gây ra tình trạng nghẽn cpu , network và làm full ổ  server của bạn. Trong bài viết này mình sẽ hướng dẫn các bạn cấu hình server sử dụng cPanel để theo dõi , hạn chế một phần spam mail.
  1. Ngăn user ” nobody ” có thế sử dụng script gửi mail từ server của bạn bằng cách bật suExec và phpSuExec .
  • Bật suExec :
bat suexec 2
bat su3
  • Bật phpSuExec :
batphpsu
batphpsu1
suphp
2. Theo dõi nguồn gốc của các mail gửi từ máy chủ của bạn bằng việc add X-source hearders :
x source
3. Để việc xem log trong exim được dễ dàng các bạn thêm 2 thông số sau trong file config exim :
logggg

July 24, 2015

TRIỂN KHAI HỆ THỐNG MAIL CHO DOANH NGHIỆP VỚI KERIO MAIL SERVER

I. Mô hình:



II. Giới thiệu:
 - Nhu cầu liên lạc bằng thư điện tử ngày nay đang ngày càng phổ biến,nó góp phần không nhỏ trong việc hoạt động kinh doanh hiệu quả của các cty và doanh nghiệp.
 - Chính vì vậy nên hầu hết các cty hoặc doanh nghiệp hiện nay đều có hệ thống Mail riêng.Phổ biến hiện nay người ta dùng các phần mềm quản lý mail như : Exchange server, Mdeamon, Lotus Domino…
- Bài viết sau đây hướng dẫn bạn cấu hình gởi và nhận mail từ Internet sử dụng phần mềm Kerio Mail Server.

III. Chuẩn bị:
Mô hình bài lab:
- 1 PC sử dụng hệ điều hành Windows Server 2008
- 1 PC sử dụng hệ điều hành Windows Vista.
Các bước chuẩn bị:
- Máy Server đã nâng cấp Domain Controller.
- Tạo User: u1,u2 /P@ssword
- Download Source cài đặt Mail Kerio.
- Máy Client Join Domain.
- Đăng kí tên miền quốc tế. Tham khảo http://msopenlab.com/index.php?article=73
Bài Lab gồm 2 phần :
  1. Cài đặt và cấu hình cho việc gởi nhận mail nội bộ.
  2. Cấu hình hệ thống mail cho việc gởi nhận từ Internet.

IV. Thực hiện :
 1. Cài đặt và cấu hình cho việc gởi nhận mail nội bộ.
Logon Domain Admin trên máy Windows Server 2008.
Mở Source cài đặt,chạy file kerio-kms-6.5.2-642..


Hộp thoại Choose Setup Language, chọn OK.




Hộp thoại Welcome to the InstallShield Wizard… Chọn Next.


Hộp thoại What’s New chọn Next.


Hộp thoại License Agreement , Chọn I accept the term…, Chọn Next.


Hộp thoại Setup Type , Chọn Complete , chọn Next.


Hộp thoại Destination Folder , Chọn Next.


Hộp thoại Ready to Install th Program , Chọn Install.


Quá trình cài đặt diễn ra.


Hộp thoại Welcome Chọn Next.


Hộp thoại Mail Domain nhập vào nhatnghe.biz , Chọn Next.


Hộp thoại administrative Account : Nhập vào Password Admin (6 kí tự).


Hộp thoại Message Store Directory ,Chọn Finish.


Hộp thoại Finish Chọn Close



Sau khi cài xong chọn Finish.





     2. Cấu hình gởi mail nội bộ:
a. Tạo MailBox cho User:
Chọn Start > Programs > Kerio > Administration Console.
Nhập vào Password Admin , Chọn Connect.


Mở cấu hình theo đường dẫn Configuration,Chọn vào Domain, kiểm tra lại
Primary Domain là nhatnghe.biz

Mở Domain Settings, Chọn vào Users, Chọn Add…



Hộp thoại Add User:
Login name           : u1
Password               : P@ssword
Confirm password : P@ssword
Chọn Finish.


Kiểm tra đã tạo thành công MailBox cho User U1.



Tương tự tạo MailBox cho User U2 , sau đó chọn Apply để lưu cấu hình.




c. Kiểm tra việc gởi nhận mail nội bộ:
Client Logon User u1.
Chọn Start > Program > Windows Mail:
Hộp thoại Your Name , Khung Display name : u1 , chọn Next.


Hộp thoại Internet E-mail Address
Khung E-mail address  nhập vào : u1@nhatnghe.biz Chọn Next.


Hộp thoại Set up e-mail server type :
Incoming mail : IP Server
Outgoing e-mail : IP Server
Chọn Next.


Hộp thoại Internet Mail Logon, nhập vào thông số
E-mail username : u1@nhatnghe.biz
Password             : P@ssword
Chọn Next.





Hộp thoại Congratulation , Chọn Finish.


Sau khi cấu hình xong,chọn Menu Tools > Accounts.
Chọn vào u1@nhatnghe.biz Chọn Properties


Qua Tab Servers , đánh dấu chọn vào ô: My server requires authentication chọn OK.


Chọn vào Create Mail để gởi mail.
Subject : Test mail
Nội dung : Goi mail noi bo.
Chọn Send để gởi mail.



Chọn Send/Recive để nhận mail. Kiểm tra nhận mail do chính u1 gởi.





User U2 Logon kiểm tra mail:
Chọn Start > Program > Windows Mail . Cấu hình tương tự như u1.







Kiểm tra đã nhận mail từ u1.




  1. Cấu hình hệ thống mail cho việc gởi nhận từ Internet:
a. Truy cập trang web quản lý Domain chỉnh lại dich vụ mail.
Tất cả mail gởi cho *@nhatnghe.biz  chuyển về nha.tohoang@yahoo.com   





b. Cấu hình MailBox trung gian để lấy mail về:
Đăng kí tài khoản mail trên Servemail yahoo Việi Nam (hỗ trợ POP)
Logon tài khoản này chọn vào Link Các lựa chọn


Chọn vào Link Truy cập POP và Chuyển Tiếp.



Mở chức năng Truy cập qua Web và POP (Thông số thiết lap POP)
Chọn Lưu lại.



c. Cấu hình MailOffline:
Logon Domain admin trên máy Server
Chọn vào Configuration , chọn POP3 Download , chọn Add..



Điền vào các thông số:
  POP3 server       : pop.mail.yahoo.com.vn
  POP3 username : nha.tohoang
  Password           : *********
  Khung Preferred header : Received
  Đánh dấu chọn vào Drop duplicate messages  Chọn OK.


Qua TAB Sorting Rules , chọn Add…

Điề vào các thông số
   Sort address :  *@nhatnghe.biz
   Deliver to     *@nhatnghe.biz
Chọn OK.


Kiểm tra đã tạo thành công Sorting Rule , chọn Apply.


d. Kiểm tra:
Logon vào tài khoản mail internet gởi mail cho u1,u2.



Client Logon User U1, mở Windows Mail nhận mail.






e. Cấu hình Relay mail:
Theo đường dẫn Configuration , chọn SMTP Server ,đánh dấu chọn vào:
-          Users from IP address group : Local clients
-          User authenticated through SMTP for outgoing mail.


Qua TAB SMTP Delivery chọn Use relay SMTP server
Relay server hostname : mail.webdoanhnghiep.org
Relay server port          : 25
Đánh dấu chọn vào Relay server requires authentication
            User         nhatnghe@webdoanhnghiep.org
            Password : ********
            Authentication : SMTP AUTH Command
Cấu hình xong chọn Apply để lưu cấu hình.


Logon User U2 mở Windows Mail gởi mail ra Internet kiểm tra:









Logon hộp mail internet kiểm tra:













Chúc các bạn thành công !!!