Showing posts with label Hosting CP. Show all posts
Showing posts with label Hosting CP. Show all posts

June 16, 2015

Hướng dẫn cấu hình Kloxo MR trước khi sử dụng

Ngay sau khi cài đặt xong Kloxo MR, bạn sẽ cần tiến hành cài đặt một số thông số cơ bản để Kloxo có thể hoạt động tốt trước khi tạo hosting.
– Đường dẫn đăng nhập vào Kloxo là http://<ip-address>:7778 hoặc https://<ip-address>:7777. Account/password ban đầu của bạn là admin/admin. Ngay sau khi đăng nhập, bạn sẽ được yêu cầu cài đặt lại password mới.
kloxo new password
– Tiếp theo là chính sách bảo mật của Kloxo, nhấn vào Click here to configure Lxguard để cài đặt.
kloxo lxguard
kloxo lxguard 2
– Nhấn vào link Home (admin) trên cùng bạn sẽ thấy thông báo yêu cầu thông tin về Mail server. Click here to set it.
kloxo mail server
kloxo server mail setting
– Trong cột menu bên trái, nhấn localhost, dưới Servers bạn sẽ được hỏi cài đặt cổng SSH, mặc định là 22
kloxo ssh setup
kloxo ssh 22
– Bước tiếp theo là điều chỉnh múi giờ của server, bạn quay lại trang chủ admin, trong phần Server: linux chọn Timezone rồi chọn Asia/Ho_Chi_Minh
kloxo server setup
– Thay đổi mật khẩu Admin MySQL bằng cách nhấn vào Database Admins
kloxo database admin
– Cấu hình cài đặt DNS Templates rồi chọn Add DNS Template
kloxo resource
Nhập các thông tin DNS
kloxo add dns templates
Nếu bạn có quyền quản lý domain của bạn thì bạn chỉ cần tạo 2 name server (ns1 và ns2) sau đó trỏ về server, như vậy server của bạn đã có chức năng của một DNS server thực thụ.
– Tự động xóa log cho server
Thao tác này rất quan trọng, nếu như bạn không cài đặt thì sau một thời gian ngắn VPS của bạn sẽ bị full ổ cứng
kloxo advanced
Sau đó bạn cài đặt giờ và phút tùy ý.

Hướng dẫn cài đặt Kloxo-MR trên CentOS 6.4

Kloxo là phần mềm quản lý hosting free nhưng khá đầy đủ không kém gì so với Cpanel.
Kloxo-MR là một phiên bản khác của Kloxo và được Mustafa ramadhan phát triển riêng, chữ MR được việt tắt từ tên tác giả Mustafa ramadhan. Kloxo-MR không chỉ sửa chữa các lỗi của Kloxo mà còn bổ sung nhiều tính năng, như chuyển sang chạy web server Nginx & có thể cài được trên CentOS 6.

Hướng dẫn cài đặt Kloxo-MR

Chuấn bị trước khi cài đặt
– Máy chủ CentOS mới tinh chưa cài đặt gì, ở đây mình dùng CentOS 6.4 64bit.
– Update CentOS
yum update -y
– Cài đặt một số package cần thiết
yum install yum-utils yum-priorities vim-minimal subversion curl zip unzip -y
yum install telnet wget -y
– Disable Selinux & kiểm tra trạng thái của Seli trên server
setenforce 0
echo 'SELINUX=disabled' > /etc/selinux/config
Tiến hành cài đặt Kloxo-MR
– Download repo để cài — no need for 6.5.0.c and after
wget https://github.com/mustafaramadhan/kloxo/raw/rpms/release/neutral/noarch/mratwork-release-0.0.1-1.noarch.rpm --no-check-certificate
rpm -ivh mratwork-release-0.0.1-1.noarch.rpm
yum update mratwork-release
– Cài đặt
yum install kloxomr -y
sh /script/upcp
– Sau khi cài đặt thành công thì bạn sẽ nhận được thông tin như bên dưới:
_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/
_/ _/
_/ Congratulations. Kloxo-MR has been installed succesfully as ‘MASTER’ _/
_/ _/
_/ You can connect to the server at: _/
_/ https://<ip-address>:7777 – secure ssl connection, or _/
_/ http://<ip-address>:7778 – normal one. _/
_/ _/
_/ The login and password are ‘admin’ and ‘admin’ for new install. _/
_/ After Logging in, you will have to change your password to _/
_/ something more secure. _/
_/ _/
_/ – Better reboot for fresh install _/
_/ – Run ‘sh /script/make-slave’ for change to ‘SLAVE’ _/
_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/_/
– Reboot lại server
reboot
– Đăng nhập bằng link http://<ip-address>:7778 dùng user/pass là admin/admin rồi đổi lại pass
– Giao diện trang quản trị Kloxo MR
kloxo mr
– Mặc định webserver là Apache, bạn có thể đổi trong phần Switch Program
kloxo mr doi server

June 15, 2015

Thay đổi charset cho Horde Webmail khi cài Plesk với Mail Enable Standar

Hừm, lần đầu làm quen với Plesk bị dính ngay vụ cài Mail Enable Standar. Cài mặc định của Plesk. Điều này là sai lầm lớn nhất trong đời dùng Plesk. Bởi
- Mail Enable Standar không hỗ trợ IMAP. Điều này dẫn đến là webmail không thể có Sent Mail folder, Draft  Mail folder, … Một điều tối thiểu cần phải có của bất kỳ webmail nào.
- Horde Webmail mặc định là không hỗ trợ Unicode, bạn cần chế biếnVì nhu cầu và phục vụ khách hàng, mình đã chọc Horde Webmail để tiến hành fix cái lỗi Unicode. Loay hoay một hồi cuối cùng cũng ra.
Các bạn mở file NLS.php (nhớ là viết HOA nhé). Nó nằm ở webmail/horde/lib/Horde/NLS.php. Hoặc đơn giản các bạn có thể search file NLS.php là được.
Giờ mở nó ra, tìm dòng khoảng 113, bạn sẽ thấy chỗ cần thay đổi.
$charset = !empty($nls['charsets'][$lang]) ? $nls['charsets'][$lang] : 'ISO-8859-1';
Đổi nó thành như sau:
$charset = !empty($nls['charsets'][$lang]) ? $nls['charsets'][$lang] : 'UTF-8';
Đấy, giờ quay ra webmail, F5 phát nào ^^
Chúc thành công. Có vấn đề gì với Tut này liên hệ mình nhé.

Hướng dẫn tạo email trên Plesk Panel 11

Xin chào các bạn, hôm nay tôi sẽ hướng dẫn các bạn làm thế nào để tạo email và sự dụng nó trên công cụ quản trị hosting Plesk Panel .
Bước 1: Truy cập https://w02.hostvn.net:8443 , đăng nhập với username/password mà bạn được cấp.
Bước 2: Chọn tab Mail trên thanh menu của Plesk.
Bước 4: Chọn Create E-mail Address để tạo email mới.
Bước 5: Khởi tạo thông tin email của bạn.
Như vậy bạn đã khởi tạo xong email. Để xóa email bạn cần chọn email(s) cần xóa. Sau đó bấm nútRemove(hình).
Để sử dụng Webmail, bạn bấm vào biểu tượng được đánh dấu trong hình dưới đây.


Adding an Email Account (Plesk 12)

First, log into your Plesk control panel and then click on Domains from the main menu.
Menu - Domains
Click on the domain which you would like to add the new email account to.
Select - Domain
Now click on the Mail tab at the top of the page.
Select - Mail
Click the Create Email Address option.
Select - Add New Email
Now fill in the page with the details you would like to use for this email account. If you having trouble creating your own password use the generate and show options.

Click Ok once you have finished to create the mailbox.
Adding - EMail
Your mailbox is now set up. To access it, your username will be the full email address and the password is what you have just entered on the previous page.

Cơ bản quản trị Mail trên Plesk Panel

1.Giao diện đăng nhập và giao diện chính

  • Đối với chức năng của người quản trị, bạn cần đăng nhập vào theo đường dẫn sau:https://mail.emailserver.vn:8443/.
    Image
  • Ngay tại giao diện chính, mục Resource Usage, bạn có thể xem tổng quan hiện tại dung lượng email trên server đã chiếm hết bao nhiêu, đã gần đầy hay chưa?
    Image

2.Email Addresses

Đối với mỗi tài khoản email, hệ thống cho phép bạn thiết lập hộp thư, một số địa chỉ email bổ sung mà sẽ trỏ đến cùng một hộp thư (email aliases), thư tự động trả lời và chuyển tiếp thư cho một hoặc nhiều địa chỉ email.

Sau khi đăng nhập thành công, chọn menu Mail >>> Email Addresses >>> Create Email Address

General

  • Email address: bạn điền thông tin tài khoản cần tạo và nhập các mật khẩu tương ứng.
  • Access to the Control Panel: cho phép sử dụng email này để log-in vào hệ thống quản trị.
  • Mailbox: điều chỉnh dung lượng mailbox mà tài khoản đang tạo sẽ được sử dụng.
  • Default size: nếu sử dụng chức năng này thì mặc nhiên hệ thống sẽ cho phép dung lượng mailbox = dung lượng cả gói dịch vụ.
  • Another size: tùy theo nhu cầu mà bạn gán thông số cho phù hợp tuy nhiên không được lớn hơn dung lượng gói dịch vụ.
  • The maximum number of outgoing email messages: tùy chỉnh giới hạn số lượng email được gửi ra bên ngoài của tài khoản cá nhân này, thông thường là 200 messages/giờ. Tuy nhiên bạn vẫn có thể điều chỉnh lại hoặc cấu hình Unlimited.
    Image

Forwarding

Là tính năng chuyển tiếp các incoming messages của tài khoản này đến 1 hay nhiều tài khoản khác. Không đơn giản như vậy, bạn còn thể sử dụng Forwarding như 1 Mailling list nữa! Hãy tham khảo cách thực hiện trong bài viết Sử dụng chức năng Forwarding thay thế Mailing list.. Để sử dụng bạn chỉ cần check vào Switch on mail forwarding.
Image

Email Aliases

Là địa chỉ email thay thế liên kết với địa chỉ email chính đồng thời tất cả các thư gửi đến Email Aliases sẽ được nhận bằng địa chỉ email chính.
Image

Auto-Reply

Tính năng giúp bạn tạo một phản hồi trả lời tự động đến bất cứ ai gửi thư đến địa chỉ được cấu hình, tính năng có vẻ hữu dụng khi bạn có một thông báo nào đó chung đến người gửi, hoặc dùng như một email support tự động khi có người gửi email đến. 

Hệ thống hỗ trợ sẵn 2 định dạng Plain text và HTML cho bạn dễ dàng sử dụng.
Image

3.Mail Settings

Image
  • Activate/Deactivate Services: Điều chỉnh sử dụng các Mail service / DomainKeys.
  • Webmail: ở đây bạn có thể chọn webmail để sử dụng. Hiện tại chúng tôi cung cấp cho bạn ứng dụng webmail RoundCube thân thiện và dễ sử dụng, chúng ta có thể tham khảo thêm trong bài Cơ bản sử dụng webmail Roundcube.
  • Mail for Non-Existent Users: Chức năng này giúp bạn thiết lập việc hệ thống tự động xử lý các email được gửi đến địa chỉ không tồn tại trong dịch vụ, bao gồm các tính năng chính: Bounce with messageForward to address và Reject.
    Image
  • Limit Outgoing Messages - Edit Limit: Thay đổi thông số email tối đa được gửi trong một giờ của toàn dịch vụ. Trong chức năng này hệ thống cho phép cấu hình làUnlimited (không giới hạn), tuy nhiên nếu email được gửi hàng loạt từ một địa chỉ IP trong một khoảng thời gian ngắn thì sẽ rất dễ bị đánh giá là spam mail và IP gửi mail sẽ bị đưa vào blacklist của các tổ chức chống spam trên thế giới, như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến hoạt động gửi mail của bạn. Vì thế chúng ta nên kiểm soát tốt các thông số trên.
    Image

4.Outgoing Mail Control

Đây là 1 chức năng hoàn toàn mới, hỗ trợ bạn kiểm soát các outgoing mail từ 1 số tài khoản đang gửi quá giới hạn cho phép và hệ thống nghi ngờ đang phát tán thư rác.
Image

Tại tab Subscription hệ thống sẽ thống kê hoạt động của dịch vụ mail theo những khoảng thời gian nhất định như: những giờ trước, hàng ngày, trong tuần, trước đó 2 tuần và cả tháng.
Image

5.Account

Để thay đổi mật khẩu của tài khoản quản trị hệ thống email, bạn sẽ sử dụng tab Account >>> My Profile.
Image

June 6, 2015

XỬ LÝ LỖI "INTERNAL SERVER ERROR" KHI CHẠY SUPHP TRÊN KLOXO

Như các bạn cũng đã biết để đảm bảo tính ổn định và an toàn hệ thống, quản trị viên thường lựa chọn sử dụng suPHP cho các máy chủ mà họ cài đặt. Tuy nhiên đối với các hệ thống sử dụng Kloxo đều gặp lỗi truy cập website "500-Internal Server Error" khi chạy suPHP.

Nguyên nhân có thể là do php-cgi ở phiên bản này được thiết kế cho php-fpm và lỗi này hay xuất hiện khi chạy Fastcgi với Lighttpd và Suphp cho Apache.

Bạn có thể tham khảo phương án xử lý trường hợp này là downgrade PHP theo hướng dẫn chúng tôi thu thập từ ngoài Internet.

1. ĐỐI VỚI APACHE

- Sao lưu php.ini
cd /etc yes | cp -rf php.ini php.ini.bck cd /

- Hạ PHP xuống phiên bản cũ
rpm -e –nodeps php rpm -e –nodeps php-cli rpm -e –nodeps php-common rpm -e –nodeps php-fpm yum install php-5.2.17-1

- Copy sang phiên bản cũ
yes | cp -rf /usr/bin/php /usr/bin/php_pure yes | cp -rf /usr/bin/php-cgi /usr/bin/php-cgi_pure

- Làm cho suphp nhận phiên bản cũ như là phiên bản mới
cd /usr/local/lxlabs/kloxo/file/ yes | cp -rf etc_suphp.conf etc_suphp.conf.orig sed -i ‘s/\/usr\/bin\/php-cgi”/\/usr\/bin\/php-cgi_pure”/’ etc_suphp.conf cd /etc sed -i ‘s/\/usr\/bin\/php-cgi”/\/usr\/bin\/php-cgi_pure”/’ suphp.conf

- Khôi phục php.ini
yes | cp -rf php.ini.bck php.ini cd /

- Nâng cấp trở lại
yum upgrade php*

- Khởi động lại server
Reboot

2. ĐỐI VỚI LIGHTTPD

Rất đơn giản, bạn chạy lần lượt các lệnh sau
cd /usr/local/lxlabs/kloxo/httpdocs/lib/domain/web/driver yes | cp -rf web__lighttpdlib.php web__lighttpdlib.php.orig sed -i ‘s/\/usr\/bin\/php-cgi\\”/\/usr\/bin\/php-cgi_pure\\”/’ web__lighttpdlib.php cd /home/httpd sed -i ‘s/\/usr\/bin\/php-cgi/\/usr\/bin\/php-cgi_pure/’ nobody.sh cd /

June 4, 2015

Kiểm tra tính năng backup và restore trên PVA

Multiple Wired to Backup

Kiểm tra tính năng backup và restore trên PVA.

Dưới đây là một bài test đánh giá tính năng công cụ backup & restore được tích hợp trên PVA của Virtuozzo. Việc thực hiện thông qua PVA rất dễ dàng và trực quan so với backup & restore bằng command line rất nhiều.
Chúng ta sẽ tạo 1 Container Test-1 nằm trên node cloudfone1.
Screenshot from 2015-04-17 23:58:06
Sau đó cấu hình IP cho Test-1 và tạo 1 file Backup-1 để đánh dấu lần đầu của Test-1. Ping thành công đến 8.8.8.8
Screenshot from 2015-04-18 00:14:37
Tiến hành backup trên PVA và đánh dấu lại là bản backup đầu tiên. Hiện tại tôi đang cấu hình chon điểm lưu cho bản backup-1 ở Node1. Và chỉ có duy nhất 1 bản backup của backup-1 trên cluster.
Lưu ý là có thể đặt bản backup nằm trên bất kì node nào trong cluster.
Screenshot from 2015-04-18 00:12:54
Quá trình backup thành công.
Screenshot from 2015-04-18 00:13:27
Tiếp theo tiến hành test restore của Test-1. Kiểm tra bản backup của node 1 đã có sẵn sàng chưa.


Screenshot from 2015-04-18 00:13:48
Tiến hành restore CT Test-1 trên node1. Kiểm tra xem mọi thứ có bình thường không, về IP, file đánh dấu.
Screenshot from 2015-04-18 00:15:41
Kiểm tra card mạng và file gốc xem có bị thay đổi gì trong quá trình vận chuyển hay không.
Screenshot from 2015-04-18 00:14:37
Mọi thứ đều ổn. Bây giờ kiểm tra khả năng restore khi mất file gốc.
Tiến hành xóa Test-1 trên node1 sau đó restore lại.

Screenshot from 2015-04-18 00:17:22
Screenshot from 2015-04-18 00:18:04
Screenshot from 2015-04-18 00:18:57

Quá trình restore đã hoàn thành xong, tiến hành kiểm tra cấu hinh mạng và file gốc xem có trở lại như lúc ban đầu vừa tạo nó không.. Screenshot from 2015-04-18 00:14:37Mọi thứ đề tốt. Có thể kết luận PVA thực hiện khá tốt quá trình backup & restore của Container.

Tính năng Backup & Restore trên PVA

Multiple Wired to Backup

Tính năng Backup & Restore trên PVA

Odin hỗ trợ người dùng tính năng backup & restore qua công cụ prlbackup & prlrestore với đầy đủ những tính năng cơ bản mà một công cụ backup & restore cần và tích hợp sẵn trên hệ thống Virtuozzo hoặc thông qua tính năng backup trên PVA.
Phần 1: Backup và Restore Container
Backup Container có 3 option cần lưu ý là : Full – Incremental – Differential. Chi tiết về 3 option này mọi người có thể đọc trong manual của lệnh pbackup ” man pbackup ”
Trong phần này ta sẽ sử dụng 1 Container Test-1 được lưu ở Node1 trong cluster 3 Node để tiến hành backup và restore, option sử dụng là full.
  • Tiến hành Backup Test-1 và lưu trên chính Node 1.
1bk
  • Backup hoàn tất, sau đó kiểm tra bản backup của Test-1.
Screenshot from 2015-04-19 23:22:43
  • Tiến hành xóa Container Test-1 và restore trên Node 2 của Cluster.
  • Chọn bản Restore của Test-1 hiện đang lưu trên Node 1 để Restore
Screenshot from 2015-04-19 23:26:22
  • Chọn Restore Test-1 trên Node 2.

Screenshot from 2015-04-19 23:27:07
  • Quá trình Restore đã hoàn tất, Test-1 đã có trên Node 2.
Screenshot from 2015-04-19 23:27:49
  • Tiếp theo chúng ta se tiến hành Backup Test-1 từ Node 2, và save file backup sang Node 3.
Screenshot from 2015-04-19 23:32:16
  • Quá trình Backup hoàn tất, kiểm tra trên Node 3 đã có file backup Test-1 được lưu. Chú ý thông tin ” Total backup ” của Container Test-1, ở đây thể hiện hiện tại có bao nhiêu bản backup của Container Test-1 tồn tại trên hệ thống.
Screenshot from 2015-04-19 23:33:19
Screenshot from 2015-04-19 23:33:44
Dữ liệu và các cấu hình Network được đảm bảo toàn vẹn nếu mọi qui trình về backup được hoàn thành đúng và cấu hình network đồng nhất trên các Node.
Phần 2: Backup và Restore VM
Trong phần backup và restore VM, chúng ta sẽ dùng 1 VM Windows server 2008 để thực hiện. VM được lưu trên Node 1.
  • Tiến hành Backup VM và lưu tại Node 1.
Screenshot from 2015-04-19 23:39:33
  • Xóa VM Windows Server 2008 trên Node 1 và Restore trên Node 3.
Screenshot from 2015-04-19 23:48:18
Screenshot from 2015-04-19 23:56:34
  • VM Server 2008 đã hoàn tất restore và hiện đang tồn tại trên Node 3.
Screenshot from 2015-04-20 00:28:20
Quá trình Restore hoàn tất, tiến hành backup và restore các VM khác và save trên các Node khác giống như thực hiên với Container.