Bươc 2: Chỉnh sửa file my.cnf.
Đối với Centos khách hàng chỉnh sửa file my.cnf tại /etc/my.cnf . Tại [mysqld] thêm vào dòng bind-address=YOUR-SERVER-IP sau đó save file và dùng lệnh /etc/init.d/mysql restart để khởi động lại dịch vụ mysql.
Bước 3: Mở port 3306.
Để mở port 3306 khách hàng dùng lệnh iptables -A INPUT -i eth0 -p tcp --destination-port 3306 -j ACCEPT, tiến hành kiểm tra port bằng cách dùng telnet ví dụ như : telnet your-ip-server 3306
Bước 4: Phân quyền remote database
Đối với việc phần quyền remote database cho database mới khách hàng có chạy những lệnh sau đây
- Chạy lệnh mysql -uroot -p để đăng nhập vào mysql với quyền root
- Chạy lệnh CREATE DATABASE vinahost; để tạo database có tên vinahost.
- Chạy lệnh GRANT ALL ON vinahost.* TO test@'202.54.10.20' IDENTIFIED BY 'PASSWORD'; để phân quyền cho user test có host là 202.54.10.20 được toàn quyền thao tác trên database vinahost ( Host chính là ip của client remote vào database, khách hàng có thể để host = % để cho tất cả ip từ client có thể remote vào database)
Đối với việc phân quyền remote cho database đã tồn tại.
- Chạy lệnh update db set Host='202.54.10.20' where Db='vinahost'; để cập nhật lài ip cho phần host là 202.54.10.20 cho database vinahost.
- Chạy lệnh update user set Host='202.54.10.20' where user='test'; để cập nhật lại phần host là 202.54.10.20 cho user test.
Bước 5: Remote vào database.
Tại server/vps remote gõ lệnh mysql -u test -h 66.66.66.55 -p
- -u test là username của mysql
- -h 66.66.66.55 là địa chỉ ip của server bị remote.
- -p là chỉ định mật khẩu của user sẽ nhập sau khi chạy lệnh trên
0 comments:
Post a Comment